Bài viết dưới đây chúng tôi xin chia sẻ những câu hỏi được nhiều người quan tâm liên quan về chứng mất ngủ, hy vọng giúp bạn hiểu thêm về vấn đề của bạn để có giấc ngủ ngon.
Ngủ là một hoạt động tự nhiên của cơ thể, đó là khoảng thời gian cơ thể nghỉ ngơi và thư giãn. Trung bình mỗi người cần 7-8 tiếng mỗi ngày cho việc ngủ. Một giấc ngủ được xem là có chất lượng khi ngủ đủ giờ, sâu giấc và cảm thấy thoải mái, khỏe khoắn khi thức dậy. Tuy nhiên hiện nay, do nhiều nguyên nhân mà giấc ngủ ngày càng bị ảnh hưởng, thường gặp nhất là khó ngủ hoặc ngủ không sâu giấc. Vậy những nguyên nhân nào gây ra mất ngủ và nên điều trị như thế nào?
Khi xã hội ngày càng phát triển, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong công việc, học tập, gia đình… điều ngày khiến ta cảm thấy lo lắng, nặng nề, nếu tình trạng này kéo dài sẽ dấn đến những rối loạn về sức khỏe. Một trong những rối loạn điển hình nhất đó là chứng mất ngủ. Để hiểu thêm về chứng mất ngủ, người đọc có thể tham khảo nội dung dưới đây, từ đó biết cách phòng tránh và từng bước cải thiện giấc ngủ của mình.
1. Mất ngủ là gì
Mất ngủ là tình trạng khó có thể đi vào giấc ngủ hay gặp khó khăn trong giấc ngủ, ngủ không sâu. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, tinh thần, hiệu suất công việc và làm suy giảm chất lượng cuộc sống. Mất ngủ có thể chỉ xuất hiện tạm thời, nhưng có thể kéo dài dai dẳng. Mất ngủ được chia làm hai thể là: mất ngủ cấp tính và mất ngủ mạn tính
- Mất ngủ cấp tính thường liên quan tới lo lắng, căng thẳng – stress. Tình trạng này chỉ kéo dài trong khoảng vài ngày và dưới một tháng
- Mất ngủ mạn tính (dai dẳng) xuất hiện liên tục trong thời gian dài. Người bệnh khi gặp phải tình trạng này có thể đang gặp một vấn đế về sức khỏe như bệnh lý thần kinh
2. Dấu hiệu nhận biết chứng mất ngủ là gì
Một người bình thường sẽ đi vào giấc ngủ sau 15 – 20 phút. Những người mất ngủ sẽ thấy xuất hiện một số dấu hiệu như:
- Khó ngủ vào ban đêm
- Tỉnh giấc nhiều lần trong khi ngủ
- Tỉnh dậy quá sớm
- Cảm thấy không được nghỉ ngơi sau khi ngủ một đêm
- Mệt mỏi hoặc buồn ngủ ban ngày
- Cáu gắt, trầm cảm hoặc lo âu
- Khó chú ý, tập trung vào công việc, học tập
- Căng thẳng nhức đầu
- Lo lắng về giấc ngủ
Nếu chứng mất ngủ làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, công việc, bạn cần phải đến gặp bác sĩ chuyên khoa để biết chính xác nguyên nhân và từ đó có hướng điều trị phù hợp.
3. Nguyên nhân do đâu
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất ngủ hay rối loạn giấc ngủ, nhưng chủ yếu do các nguyên nhân chính như sau:
- Mất ngủ do bệnh lý tâm thần hoặc thay đổi môi trường như: lo âu, căng thẳng, căng cơ, thay đổi môi trường sống, rối loạn nhịp thức ngủ, rối loạn stress sau sang chấn, tâm thần phân liệt…
- Người cơ địa dễ nhạy cảm với mất ngủ hoặc các biến cố gây stress. Các cơ địa nhạy cảm như: nhân cách lo âu, tư duy lo âu, phòng vệ quá mức, ức chế tâm lý làm gia tăng nguy cơ lo âu
- Yếu tố môi trườngnhư quá ồn, quá sáng, nhiệt độ không thích hợp (quá lạnh hoặc nóng bức),sống độ cao thiếu oxy…
- Yếu tố gia đình: người ta nhận thấy trong gia đình có người mất ngủ có tỷ lệ mất ngủ cao hơn so với dân số chung.
- Thói quen xấu: dùng các chất kích thích, không tạo thói quen ngủ khoa học (ngủ muộn, dậy muộn…).
4. Mất ngủ gây ra tác hại gì?
Bệnh mất ngủ không gây tử vong nhưng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống. Dễ thấy nhất ở người bị mất ngủ là sự tăng huyết áp. Tăng huyết áp nếu kéo dài sẽ trở thành một căn bệnh nguy hiểm, làm người bệnh luôn cảm thấy căng thẳng và áp lực, nội tiết tố thay đổi. Mất ngủ nhiều khiến ta không thể tập trung trong công việc, ảnh hưởng đến cuộc sống và rất dễ bị trầm cảm. Chưa kể mất ngủ làm tăng lượng đường trong máu, làm chậm quá trình trao đổi chất nên dễ dẫn đến béo phì hoặc thậm chí ung thư…
5. Có nên dùng thuốc ngủ khi bị mất ngủ?
Thuốc ngủ là giải pháp nhanh nhất để mang lại giấc ngủ ngay tại thời điểm đó. Người bệnh mất ngủ có thể dùng thuốc để tạm thời chấm dứt tình trạng mất ngủ kéo dài, tuy nhiên cũng không nên lạm dụng vì nếu dùng nhiều có thể gây ra các tác dụng phụ. Cách tốt nhất người bệnh cần dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ sau khi đã khám và làm các xét nghiệm cần thiết.
Điều trị bằng thuốc Tây y: Tùy theo tình trạng mất ngủ mà các bác sĩ sẽ kê toa thuốc. Tuy nhiên, các bác sĩ cũng khuyến cáo người bệnh không nên dùng thuốc trong thời gian dài bởi sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu tới gan, thận, dạ dày. Thuốc Tây y phù hợp và có hiệu quả với bệnh nhân bị mất ngủ cấp tính, trong thời gian ngắn.
Nếu có trầm cảm cũng như mất ngủ, bác sĩ có thể kê toa một thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần. Trong thuốc hỗ trợ chức năng giấc ngủ có chứa thuốc kháng histamin có thể làm giảm chất lượng giấc ngủ và gây tác dụng phụ như buồn ngủ ban ngày, khô miệng và nhìn mờ.
Điều trị bằng thuốc Đông y : Những bài thuốc Đông y hiệu quả với bệnh nhân bị mất ngủ lâu dài, mất ngủ kinh niên. Việc dùng thuốc Đông y cũng phải hết sức thận trọng, theo đúng chỉ dẫn, hướng dẫn của thầy thuốc cũng như nên sử dụng thường xuyên.
6. Phương pháp chẩn đoán
Để biết chính xác nguyên nhân gây ra chứng mất ngủ là gì, thông thường các bác sĩ sẽ tiến hành hỏi và thực hiện một hoặc một số xét nghiệm.
- Bảng hỏi để đánh giá tình trạng mất ngủ của người bệnh
- Xét nghiệm máu để kiểm tra các vấn đề tuyến giáp hoặc các vấn đề có thể gây mất ngủ
7. Hệ quả của mất ngủ kéo dài
Giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe, thiếu ngủ hay mất ngủ có thể ảnh hưởng đến cả về tinh thần và thể chất. Những người thường xuyên mất ngủ sẽ thấy chất lượng cuộc sống thấp hơn so với những người đang ngủ tốt. Theo đó, các hệ quả ảnh hưởng tới sức khỏe với người mất ngủ kéo dài gồm:
- Làm giảm hiệu suất công việc hay học tập
- Phản ứng chậm lại trong khi lái xe và nguy cơ tai nạn
- Vấn đề tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm hoặc rối loạn lo âu
- Tăng nguy cơ mắc chứng thừa cân hoặc béo phì
- Chức năng hệ thống miễn dịch yếu đi
- Tăng nguy cơ mắc bệnh mãn tính, chẳng hạn như: huyết áp cao, bệnh tim và bệnh tiểu đường
8. Khắc phục và điều trị mất ngủ
Thay đổi thói quen ngủ và giải quyết bất kỳ nguyên nhân của mất ngủ có thể khôi phục lại giấc ngủ ngon đối với nhiều người. Để có giấc ngủ ngon trước khi ngủ chúng ta nên thư giãn, tăng thời gian thúc đẩy giấc ngủ, âm thanh và sự tỉnh táo vào ban ngày.Nếu những biện pháp này không tác dụng, bác sĩ có thể khuyên nên dùng thuốc để giúp thư giãn và ngủ.
Liệu pháp hành vi
- Tạo thói quen ngủ sớm, ngủ đúng giờ
- Kỹ thuật thư giãn giúp kiểm soát hơi thở, nhịp tim, cơ bắp căng thẳng và tâm trạng
- Liệu pháp nhận thức liên quan đến việc thay thế những lo lắng về việc không ngủ với những suy nghĩ tích cực
- Hạn chế thời gian ở trên giường, gây thiếu ngủ một phần, giúp người bệnh dễ đi vào giấc ngủ hơn…
9. Phải làm gì khi tôi bị mất ngủ, khó ngủ?
Để đối phó với bệnh mất ngủ, bạn cần áp dụng nhiều giải pháp như giảm tiếng ồn, ánh sáng ở phòng ngủ, giải tỏa stress, sử dụng liệu pháp tâm lý và dùng thuốc. Trước khi ngủ bạn không được dùng các chất kích thích như trà, cà phê; không xem các loại phim, truyện mang tính chất hành động, kinh dị hay quá tình cảm dễ gây xúc động mạnh; đi ngủ đúng giờ và thư giãn, massage nhẹ nhàng trước khi ngủ.
Hãy xem thuốc ngủ là một biện pháp cuối cùng mà bạn phải bắt buộc dùng đến. Thay vào đó, áp dụng các liệu pháp tâm lý như ngồi thiền hoặc sử dụng các thảo dược tự nhiên như cây lạc tiên, hạt sen… sẽ giúp bạn có được một giấc ngủ nhanh và sâu hơn.
Chữa mất ngủ không dùng thuốc
Muốn có một giấc ngủ về đêm tốt, người bệnh cần gạt bỏ tất cả những lo âu, phiền muộn… trước khi ngủ.
Mất ngủ về đêm người bệnh hoàn toàn có thể tự điều trị và phòng tránh mà không cần dùng đến thuốc bằng cách: thiền, Yoga, tập hít vào, thở ra, bấm huyệt, vật lý trị liệu, dưỡng sinh rất hiệu nghiệm trong điều trị mất ngủ. Đồng thời kết hợp với tập luyện thể thao nhẹ nhàng hàng ngày.
10. Mất ngủ nên ăn gì
Mất ngủ thường xuyên và liên tục khiến não bộ kém linh hoạt, cơ thể mệt mỏi kèm theo là nhiều bệnh lý nguy hiểm. Thay vì dùng thuốc, mất ngủ hoàn toàn có thể được khắc phục bằng cách ăn uống.
Cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Bữa ăn đảm bảo đủ 3 chất thiết yếu: đạm (thịt, cá…),đường (gạo, bánh mỳ…) và mỡ (chủ yếu là dầu thực vật). Nên ăn tối cách 4 – 5 tiếng trước khi đi ngủ, không nên ăn quá no, ăn thức ăn dễ tiêu hóa có chứa nhiều vitamin, đặc biệt không sử dụng rượu bia hay các chất kích thích trước khi đi ngủ.
11. Mất ngủ thường gặp ở những đối tượng nào?
Mất ngủ thường gặp người lớn tuổi (từ 40 tuổi trở lên),nhưng hiện nay, căn bệnh này lại xuất hiện ở ngay cả những người trẻ tuổi và không còn là của riêng ai. Mất ngủ thường xảy ra ở các đối tượng:
- Người cao tuổi
- Người phải chịu nhiều áp lực, căng thẳng trong công việc, học tập, gia đình…
- Phụ nữ trong thời kì mang thai và sau sinh
- Phụ nữ trong thời kì mãn kinh và tiền mãn kinh
- Người sử dụng đồ công nghệ (điện thoại di động, máy tính..) nhiều giờ liền trước khi đi ngủ
12. Mất ngủ sau sinh có nguy hiểm
Với phụ nữ sau sinh, nhất là trong những tháng đầu để tránh mất sữa nên cố gắng ngủ từ 8-10 tiếng/ngày. Ngủ là hình thức thư giãn toàn bộ cơ thể, vì vậy cần tạo điều kiện cho người mẹ có một chỗ ngủ yên tĩnh, không nên suy nghĩ, lo lắng, vừa gây mất ngủ vừa làm giảm sự tiết sữa.
Có nhiều nguyên nhân gây mất ngủ sau sinh như: lo lắng ngủ quên cho con ăn, tâm lý bất ổn, thiếu sự quan tâm của người thân, tác động bên ngoài (tiếng động, thời tiết)… Phụ nữ sau sinh con mất ngủ kéo dài cần đề phòng chứng trầm cảm sau sinh.
Hệ quả của việc mẹ mất ngủ kéo dài sau khi sinh con như: dễ cáu gắt, mệt mỏi, nóng giận. Mất ngủ trong thời gian cho con bú sẽ làm giảm khả năng tiết sữa hoặc mất sữa. Đặc biệt, mất ngủ sau sinh nguyên nhân do trầm cảm nếu không kịp thời phát hiện, điều trị sẽ dẫn tới tình trạng mẹ chán ghét con, không muốn chăm sóc con hay xuất hiện nhiều ý nghĩ tiêu cực.
Để điều trị và phòng tránh mất ngủ sau khi sinh con, các mẹ nên chia sẽ công việc chăm sóc con với chồng, tránh thủ giấc ngủ ngắn (khi con ngủ mẹ cũng tranh thủ ngủ),tăng cường vận động nhẹ nhàng, hoạt động thư giãn, bổ sung thực phẩm giúp dễ ngủ như: hạt sen, nước tâm sen, cháo ý dĩ… không nên sử dụng thuốc vì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của con. Trường hợp nặng nên đi gặp bác sĩ để được tư vấn và có hướng điều trị thích hợp.
13. Mỗi ngày ngủ bao nhiêu là đủ
Theo báo cáo của Quỹ giấc ngủ Quốc gia (NSF) đăng trên Tạp chí Sức khỏe giấc ngủ đã đưa ra khuyến nghị chung về số giờ ngủ của mỗi nhóm tuổi như sau:
- Từ 0 – 2 tuổi: 11 – 17 giờ mỗi ngày
- Từ 3 – 17 tuổi 8 – 13 giờ mỗi ngày
- Từ 18 – 64 tuổi: 7 – 10 giờ mỗi ngày
- Trên 65 tuổi: 7 – 8 giờ mỗi ngày
14. Mất ngủ khám ở đâu tốt
Người cao tuổi, người trẻ, phụ nữ mang thai khi mất ngủ liên tục không được điều chỉnh kịp sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, vì thế cần gặp các chuyên gia để được tư vấn và điều trị kịp thời. Sau khi biết được nguyên nhân gây mất ngủ là do bệnh lý hay tâm thần, bệnh thần kinh… việc lựa chọn địa chỉ khám và chữa trị bệnh cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Khám bác sĩ chuyên khoa Tâm thần
Với trường hợp mất ngủ do căng thẳng, lo âu người bệnh nên đến khám và điều trị tại chuyên khoa Tâm Thần của các bệnh viện như:
Khoa Tâm thần kinh – Bệnh viện Lão khoa Trung ương
- Địa chỉ: Số 1A Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai
- Địa chỉ: Số 78 Giải phóng – Đống Đa – Hà Nội
Khoa Tâm lý và sức khỏe tâm thần – Bệnh viện Hồng Ngọc
- Địa chỉ: Số 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
Khám bác sĩ chuyên khoa Thần kinh
Trường hợp mất ngủ do gặp các bệnh lý về thần kinh nên đến khám tại chuyên khoa Thần Kinh của:
Khoa Nội thần kinh – Bệnh viện 108
- Địa chỉ: Số 1 Trần Hưng Đạo – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Khoa Nội thần kinh (AM4)- Bệnh viện 103
- Địa chỉ : Số 261 Phùng Hưng – Hà Đông – Hà Nội
Khoa Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai
- Địa chỉ: Số 78 Giải Phóng – Đống Đa – Hà Nội
15. Mất ngủ khám với bác sĩ nào
Về nguyên tắc là phải điều trị nguyên nhân gây mất ngủ. Trước tiên người mất ngủ phải tiến hành kiểm tra cơ thể có bị bệnh gì gây mất ngủ không bằng cách: khám tổng quát, làm các xét nghiệm cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
- Nếu mất ngủ do có bệnh lý cơ thể như: viêm não, u não…, cần phải được bác sĩ chuyên khoa tương ứng điều trị.
- Nếu mất ngủ do stress, sử dụng chất kích thích, chất gây nghiện hay bị các bệnh tâm thần như: lo âu, trầm cảm, tâm thần phân liệt… cần phải đi khám ở chuyên khoa Tâm thần.
16. Dùng thảo dược CÂY LẠC TIÊN để điều trị mất ngủ như thế nào để đạt hiệu quả cao?
Theo nghiên cứu, các hoạt chất trong cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, giúp trấn tĩnh, chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Theo y học cổ truyền, lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm da, mẩn ngứa,… Thường dùng dưới dạng rau ăn, thuốc sắc hoặc cao lỏng. Nhân dân vẫn hay lấy ngọn non luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ.
Cách sử dụng cây lạc tiên trị mất ngủ, an thần, suy nhược
Nếu thường căng thẳng, mệt mỏi, bạn có thể uống nước sắc từ cây lạc tiên để bồi bổ cơ thể. Không dừng lại ở đó, lạc tiên còn nhiều tác dụng với hệ tiêu hóa và nội tiết phụ nữ.
Công dụng chữa bệnh của lạc tiên
Cây lạc tiên trị mất ngủ, giúp an thần, ngủ ngon. Người mắc chứng tim hồi hộp, tâm phiền muộn, mất ngủ có thể dùng lá tươi ăn nấu canh hoặc sắc lấy nước uống hoặc cũng có thể uống phối hợp với lá sen.
Ngoài hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ, ngủ hay mơ, lạc tiên còn khắc phục được tình trạng phụ nữ hành kinh sớm.
Cao Lạc Tiên – Đinh Lăng – Ngủ Ngon Tròn Giấc
Đối tượng sử dụng
Tác dụng của Cao Cây Đinh Lăng:
Đinh lăng thuộc dòng họ Sâm, có một số công dụng giống Tam thất và sâm Triều Tiên. Qua kết quả nghiên cứu thành phần hóa học, chứng minh công dụng của đinh lăng theo kinh nghiệm dân gian cũng như thử nghiệm tác dụng của đinh lăng trên hệ thần kinh của cao, dịch chiết rễ đinh lăng cho thấy. Công dụng với sức khỏe: Trong dịch chiết của rễ cây đinh lăng người ta nhận thấy có chứa các vitamin B1, vitamin B13, acid amin thiết yếu. Ngoài ra còn có một số acid amin không thay thế được như lysine, cystein, methionine và có đến 6/12 thành phần giống với sâm Triều Tiên nên sử dụng đinh lăng rất tốt cho sức khỏe.Công dụng đối với hệ thần kinh: Khi sử dụng cao đinh lăng, vỏ não sẽ được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, tác động tốt lên hệ thần kinh. Cao đinh lăng có tác dụng làm tăng biên độ điện thế não, gây hưng phấn nhé, tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh và tăng hoạt động phản xạ có điều kiện.